tật khúc xạ mắt ở trẻ
Nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em. Tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực và có thể gây ra nhược thị. Tật khúc xạ độ cao xuất hiện càng sớm, nguy cơ nhược thị của trẻ càng cao. Bên cạnh đó, phát hiện và điều trị can thiệp càng
Theo nhận định của PGS.TS Nguyễn Đức Anh, Trưởng khoa Khúc xạ (Bệnh viện Mắt Hà Nội), ánh sáng tự nhiên và hoạt động thể chất ngoài trời có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt, đặc biệt ở trẻ 7-9 tuổi và 12-14 tuổi.
Nhằm phát hiện và ngăn ngừa sớm tật khúc xạ và bệnh nhược thị ở trẻ em, Hệ thống bệnh viện mắt HITEC hân hạnh tổ chức chương trình "Khúc xạ học đường 2021" - khám miễn phí cho trẻ dưới 18 tuổi trên toàn bộ Hệ thống bệnh viện. Để tham gia chương trình
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Các tật khúc xạ thường gặp ở trẻ nhỏ đó là cận thị, viễn thị, loạn thị và lệch khúc xạ… trong đó phổ biến nhất là cận thị. Đây là một nguy cơ rất lớn gây ảnh hưởng đến việc học tập, cũng như các sinh hoạt thông thường hàng ngày của trẻ nhỏ. Các tật khúc xạ thường gặp Tật khúc xạ đang ngày càng gia tăng về mức độ và số lượng các trường hợp bị mắc phải. Theo thống kê dự báo đến năm 2050, ước tính có 49,8% dân số thế giới, tức hơn 4 tỷ người có thể mắc tật cận thị. Việc trẻ mắc phải các bệnh về mắt trong đó có tật khúc xạ có thể ảnh hưởng mạnh đến tâm lý của trẻ nhỏ, trẻ không tự tin khi đến trường, bị các bạn trêu đùa. Đồng thời việc mắc các tật khúc xạ cũng gây khó khăn cho trẻ trong các hoạt động hàng ngày của trẻ. Cận thị Hình Mắt cận thị Mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc xạ quá lớn dẫn đến hình ảnh của vật sẽ hội tụ ở phía trước của võng mạc. Người bị cận thị nhìn xa sẽ bị mờ nhưng nhìn gần vẫn rõ trừ khi bị cận thị quá nặng. Cận thị có thể là do bẩm sinh thường là cận thị nặng hay mắc phải do quá trình phát triển thường xuất hiện lúc trẻ từ 7-10 tuổi. Nguyên nhân của cận thị chưa được xác định rõ ràng, nhưng có nhiều yếu tố liên quan trong đó có việc trẻ xem tivi, máy tính, điện thoại nhiều, phòng học thiếu ánh sáng, tư thế ngồi học và đọc sách không đúng, bàn ghế không phù hợp, chưa có bảng chống lóa, môi trường ô nhiễm, thời gian học và đọc sách không hợp lý, ăn uống không đủ chất và cả do nguyên nhân di truyền… Trẻ bị cận thị thường phải nheo mắt để nhìn, gây mỏi mắt, co quắp mi hay lác mắt, dần dần mất sự phối hợp thị giác hai mắt. Biến chứng nguy hiểm của cận thị nặng có thể gây đục dịch kính, thoái hoá võng mạc, bong võng mạc dẫn đến mù lòa. Ở trẻ nhỏ đa số chỉ phát hiện khi trẻ bắt đầu đi học, cô giáo thấy đọc sai chữ trên bảng hoặc học sút kém… lúc đó mới đi khám và đeo kính. Vì thế, các bậc cha mẹ khi thấy trẻ có hiện tượng như trẻ ngồi quá gần tivi; đọc sách, truyện quá gần; trẻ hay nheo mắt; nghiêng hoặc quay đầu để nhìn cho rõ; trẻ nheo mắt khi nhìn xa hoặc nghiêng đầu xem tivi; trẻ hay mỏi mắt nhức đầu, chảy nước mắt; thường không thích các hoạt động có liên quan đến nhìn xa; gia đình có ông bà, bố mẹ, hay anh chị bị cận thị; trẻ có tiền sử sinh non… cần đưa trẻ tới cơ sở y tế chuyên khoa mắt để được thăm khám, phát hiện và điều trị kịp thời các tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng tránh các tai biến do các tật khúc xạ gây nên. Điều trị bao gồm đeo kính gọng, dùng kính tiếp xúc. Ở nước ta chỉ dùng Laser Excimer chữa cận thị cho người từ 18 tuổi trở lên. Viễn thị Hình Mắt viễn thị Mắt viễn thị có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường và khi đó hình ảnh của vật nằm ở phía sau võng mạc. Người bị viễn thị nhìn xa sẽ rõ hơn nhìn gần, nhưng nếu bị viễn thị nặng thì người bệnh sẽ nhìn mờ cả khi nhìn xa và khi nhìn gần. Ở trẻ nhỏ trong những năm đầu thường bị viễn thị sinh lý và không cần phải đeo kính, do mắt có khả năng tự điều tiết. Tuy nhiên khi mức độ viễn thị vượt quá khả năng điều tiết của mắt thì có thể gây ra nhìn mờ, lác mắt. Khi bị viễn thị trẻ nhỏ thường có cảm giác khó chịu, nhức đầu, hay phải nheo mắt để nhìn… Do viễn thị thường gây nhược thị và có thể là yếu tố gây ra lác điều tiết nên cần phải được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Điều trị bằng cách đeo kính hội tụ thường được kí hiệu bằng dấu cộng ở trước số kính đeo để kéo ảnh của vật về đúng trên võng mạc và khi đó người bệnh mới nhìn rõ được. Loạn thị Hình Mắt loạn thị Loạn thị là tình trạng hình ảnh của vật tới mắt không hội tụ ở một điểm mà ở nhiều điểm khác nhau trên võng mạc. Mắt loạn thị nhìn vật bị mờ ngay cả khi xa và gần, và vật bị biến dạng. Trẻ nhỏ bị loạn thị thường nhìn mờ khi nhìn lên bảng hay đọc nhầm chẳng hạn như chữ H đọc thành chữ N, chữ B đọc thành chữ H, chữ I đọc thành chữ T … Loạn thị có thể là đơn thuần hoặc phối hợp với cận thị loạn thị cận, viễn thị loạn thị viễn hay cả loạn thị cận và viễn loạn thị hỗn hợp. Có thể điều chỉnh mắt loạn thị bằng cách đeo kính trụ. Lệch khúc xạ Lệch khúc xạ là hiện tượng ở đó có sự khác nhau về khúc xạ giữa hai mắt có thể là một mắt cận còn mắt kia viễn hoặc cả hai mắt cùng cận hay cùng viễn nhưng khác nhau về mức độ. Đôi khi là một mắt chính thị còn mắt kia là cận thị đơn thuần, viễn thị đơn thuần hay cận thị loạn hoặc là viễn thị loạn. Điều này rất có thể gây ra nhược thị do thị lực ở mắt có tật khúc xạ lớn hơn. Trong điều trị ngoài việc kính đeo ra thì đôi khi bịt mắt tốt hơn để tập mắt kém là điều cần thiết để đảm bảo cho cả hai mắt cùng nhìn rõ. Theo dõi mắt có tật khúc xạ Việc khám khúc xạ mắt nên được thực hiện sớm – ngay từ khi trẻ được 3 tuổi hoặc sớm hơn nếu trẻ có tiền sử đẻ non hay các bệnh khác về mắt. Sau đó, khám khúc xạ mắt cần được thực hiện định kỳ 6 tháng – 1 năm/lần, hoặc tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Trẻ nhỏ thường không nhận biết được vấn đề thị lực của mình nên cha mẹ cần đặc biệt quan tâm và cho con đi khám mắt định kỳ. Đặc biệt, nếu trẻ bị loạn thị hoặc viễn thị thì lại càng khó có dấu hiệu để cha mẹ có thể nhận biết. Bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể mắc tật khúc xạ do sử dụng mắt chưa hợp lý, do cơ địa, hoặc là do bẩm sinh. Tật khúc xạ nếu được phát hiện sớm nhờ đi khám khúc xạ mắt thì có thể điều chỉnh kịp thời, trẻ không bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đưa trẻ đi khám khúc xạ khi đã có dấu hiệu nhìn khó, thường lúc đó trẻ đã mắc tật khúc xạ nặng, việc điều trị để nâng thị lực cho trẻ sẽ khó khăn hơn nhiều; một số trường hợp rất hạn chế trong việc nâng thị lực do thị lực đã mất là không hồi phục được. Vì tương lai con trẻ, khám khúc xạ mắt cần được coi là việc quan trọng, và cần làm từ khi trẻ 3 tuổi. Hình Thực hiện đo khúc xạ chủ quan cho trẻ tại bệnh viện Mắt Hà Đông Hình Soi bóng đồng tử kiểm tra chính xác tật khúc xạ cho trẻ Hình Đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ Phòng ngừa Đối với trẻ có tật khúc xạ cần phải đeo kính thường xuyên để giúp cho trẻ nhìn rõ hơn và tạo điều kiện cho sự phát triển hoàn thiện chức năng thị giác của mắt. Cũng cần phải nhớ rằng do trẻ vẫn còn đang phát triển, khúc xạ ở mắt của trẻ còn thay đổi nên cần phải đưa trẻ đi khám thường xuyên theo định kỳ và thay đổi số kính đeo cho phù hợp với tình trạng khúc xạ của mắt trẻ. Để phòng ngừa, trẻ không đọc sách, làm việc bằng mắt đọc sách, học bài ở khoảng cách gần khoảng cách thích hợp từ mắt đến sách đọc khoảng 30 – 40cm là tốt nhất. Quy tắc 20-20-20 Đọc sách 20 phút lại cho mắt nghỉ ngơi 20 giây và nhìn xa 20 feets tương đương 6m, đảm bảo đủ ánh sáng khi ngồi học có đèn bàn và ánh sáng trên lớp học; tư thế ngồi học ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi sát xuống bàn, bàn học cần vừa với kích thước cơ thể của trẻ nhỏ; trẻ cũng cần có chế độ giải lao, vui chơi giải trí ngoài trời và dinh dưỡng hợp lý để không bị mắc phải cận thị học đường hoặc nếu có bị những tật khúc xạ bẩm sinh thì cũng không bị nặng hơn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này của trẻ. Cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt, ngủ đủ từ 8 – 10 tiếng một ngày; ăn nhiều rau xanh, trái cây đảm bảo đủ các loại vitamin cho cơ thể. Cho trẻ đi khám kiểm tra mắt mỗi 6 tháng/lần tại các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở, viết hoặc đọc nhầm nhiều… để kịp thời phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ. Ths. BSNT Lê Thùy Dung
Việt Nam có gần 3 triệu trẻ em mắc tật khúc xạ, trong đó ⅔ trường hợp cận thị. Có thể thấy, áp lực học tập cùng với sự tiếp cận dễ dàng của các thiết bị điện tử tivi, điện thoại, máy tính,… khiến tỷ lệ mắc tật khúc xạ tăng nhanh [1]. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và biện pháp phòng tránh tật khúc xạ cho con trẻ. Tật khúc xạ là gì? Tật khúc xạ đã quá quen thuộc với nhiều người, đây là thuật ngữ chung dùng để chỉ các rối loạn về mắt [2]. Có 4 loại tật khúc xạ thường gặp bao gồm Cận thị ảnh hội tụ trước võng mạc Viễn thị ảnh hội tụ ở phía sau võng mạc Loạn thị hình ảnh của vật không phải là một điểm mà là một đoạn thẳng có thể ở trước, ở sau hoặc nửa trước – nửa sau võng mạc Lão thị một tật ở mắt do quá trình lão hóa của cơ thể, thường gặp ở người trên 40 tuổi. Tật khúc xạ có thể gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở đối tượng học sinh, sinh viên, dân văn phòng, người tiếp xúc nhiều với các thiết bị điện tử. Thông tin từ Bộ Y tế năm 2020 cho thấy [3], tình trạng mắc các tật khúc xạ đang ngày càng phổ biến trong thanh thiếu niên, với tỷ lệ mắc từ 15%-20% ở học sinh nông thôn, 30%-40% ở thành phố. Nếu tính riêng nhóm trẻ từ 6 – 15 tuổi trên cả nước, tỷ lệ mắc các tật khúc xạ ở độ tuổi này khoảng 20%, tương đương gần 3 triệu em. So sánh mắt bị cận thị, viễn thị so với mắt thường và hướng điều trị Các loại tật khúc xạ Cận thị là tình trạng khúc xạ của mắt, trong đó các tia sáng song song đi vào mắt hội tụ ở trước võng mạc, khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều tiết. Mắt cận thị chỉ có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không nhìn rõ các vật ở xa. Tật khúc xạ này thường gặp ở người trẻ như học sinh, sinh viên và dân văn phòng, những người tiếp xúc nhiều với các thiết bị điện tử. Độ cận thị được đo bằng điốp D [4]. Viễn thị là tình trạng mắt có tiêu điểm sau nằm sau võng mạc, nhìn xa và nhìn gần đều không rõ, vì vậy, mắt phải luôn điều tiết để kéo ảnh của vật ra phía trước trùng lên võng mạc. Viễn thị đa phần do bẩm sinh, một số trường hợp xảy ra với tỷ lệ ít hơn như giác mạc dẹt, người mắc bệnh sẹo giác mạc,…[5] Loạn thị nếu như giác mạc người bình thường có hình cầu thì hình ảnh ghi lại sẽ được hội tụ tại 1 điểm trên võng mạc. Riêng với người loạn thị, giác mạc có độ cong khác nhau, hình ảnh thu được sẽ hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc, khiến hình ảnh nhòe mờ, không rõ ràng. Tật loạn thị đa phần do bẩm sinh, có thể bao gồm cả cận thị và viễn thị. Lão thị là tình trạng mắt chỉ nhìn rõ những vật ở xa, khó nhìn các vật ở gần. Về bản chất, lão thị khá giống viễn thị, chỉ khác nguyên nhân. Đa phần mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến cận thị mà quên mất lão thị. Lão thị phát sinh do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, tật khúc xạ này không thể phòng tránh và cũng không thể ngăn ngừa được. Bởi lẽ, chức năng điều tiết của mắt có được là nhờ khả năng đàn hồi của thủy tinh thể. Theo thời gian, thể thủy tinh bên trong mắt dần xơ cứng, khả năng đàn hồi kém, dẫn đến khả năng điều tiết của mắt giảm, gây khó khăn khi nhìn gần. Nguyên nhân tật khúc xạ ở mắt Có 2 nguyên nhân chính gây ra các tật khúc xạ ở mắt di truyền và môi trường. Trong đó, yếu tố di truyền chiếm tỷ lệ không nhiều. Những người có cả cha mẹ bị tật khúc xạ thì khả năng cao con cái cũng sẽ mắc phải. Môi trường là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc mắc các tật khúc xạ. Hiện những trường hợp mắc tật khúc xạ đều có điểm chung do thói quen sinh hoạt không hợp lý như ngồi sai tư thế, đọc sách báo trong điều kiện thiếu ánh sáng, lạm dụng các thiết bị điện tử,… Ngoài ra, một vài nguyên nhân có thể kể đến như thủy tinh thể bị lão hóa, tổn thương do chấn thương mắt, tiếp xúc trực tiếp với các nguồn ánh sáng mạnh ánh nắng mặt trời, tia lửa hàn,…, vệ sinh mắt sai cách, tuổi tác,… Học sinh ngồi sai tư thế và sử dụng thiết bị điện tử khiến mắt dễ bị tật khúc xạ Các triệu chứng tật khúc xạ ở mắt Tất cả các tật khúc xạ đều sẽ khiến thị lực kém đi. Vì vậy, cần nắm rõ các triệu chứng để có thể phát hiện và ngăn ngừa kịp thời. Triệu chứng chính của tật khúc xạ là không nhìn rõ các vật ở xa, vật ở gần hoặc cả hai. Vì vậy, tầm nhìn của người mắc tật khúc xạ thường mơ hồ. Người mắc tật khúc xạ thường có biểu hiện nheo mắt kéo dài, hoặc nhìn quá lâu vào một vật gì đó ví dụ nhìn lâu vào màn hình máy tính sẽ có hiện tượng mỏi mắt. Ngoài ra, nhức đầu cũng là một triệu chứng cần lưu tâm, hiện tượng này xảy ra do trương lực cơ mi bù trừ quá mức hoặc nheo mắt và cau mày kéo dài. Với trẻ em, hay nhíu mắt, nheo mắt khi đọc, chớp mắt hoặc dụi mắt nhiều là những biểu hiện của tật khúc xạ ở trẻ. Các con có thể không biết tầm nhìn của mình đang bị ảnh hưởng ra sao, vì vậy phụ huynh cần hết sức lưu ý đến những cử chỉ, hành động thường ngày của trẻ để sớm phát hiện và phòng tránh cho con. Tiêu chuẩn chẩn đoán tật khúc xạ ở mắt 1. Kiểm tra mắt Tại những cơ sở thăm khám, điều trị các bệnh về mắt, quy trình đo khúc xạ sẽ được thực hiện thông qua bảng thị lực và máy khúc xạ tự động. Đầu tiên, bác sĩ sẽ để người bệnh nhìn bảng thị lực ở một khoảng cách thích hợp thường 5m và hỏi các ký tự, chữ số trên bảng để kiểm tra khả năng nhìn. Nếu thị lực dưới 20/80, người bệnh sẽ được thử kính lỗ. Với từng loại kính lỗ, người bệnh sẽ nói lại với bác sĩ rằng mình nhìn rõ hay mờ, có cảm thấy đau mắt, chóng mặt hay không. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để tư vấn loại kính có độ khúc xạ phù hợp. 2. Kiểm tra khúc xạ Bác sĩ sẽ kiểm tra mắt bằng máy đo khúc xạ tự động để xác định xem mắt có bị tật khúc xạ hay không. Kết thúc quá trình này, người bệnh sẽ nhận được một phiếu kết quả kiểm tra thị lực, bác sĩ sẽ căn cứ vào những chỉ số trên đó để giải thích, phân tích về tình trạng mắt. Các chỉ số ghi trên tờ phiếu bao gồm [6] R hoặc OD Oculus Dexter Ký hiệu mắt phải. L hoặc OS Oculus Sinister Ký hiệu mắt trái. SPH Sphere Độ cầu của mắt. Độ cầu mang dấu trừ - nghĩa là mắt bị cận thị. Độ cầu mang dấu cộng + nghĩa là mắt bị viễn thị. CYL Cylinder Độ trụ của mắt, cho biết độ loạn của mắt. Độ trụ mang dấu trừ - thể hiện độ cận loạn. Độ trụ mang dấu + thể hiện độ viễn loạn. AX Axis Trục của độ loạn, chỉ xuất hiện khi mắt bị loạn. ADD Độ tăng thêm giữa độ nhìn xa và nhìn gần, chỉ xuất hiện khi mắt bị lão thị. Diopters Đơn vị đo lường, được sử dụng để xác định công xuất quang học của kính. PD Tổng của 2 khoảng cách tính từ giữa sống mũi đến đồng tử mỗi mắt, được tính theo đơn vị mm. Một ví dụ về cách đọc kết quả đo khúc xạ, nếu kết quả đo khúc xạ trên phiếu ghi OD -2,00D, OS +2D có nghĩa mắt phải bạn bị cận 2 độ, mắt trái bị viễn 2 độ. 3. Các bài kiểm tra khác Bên cạnh hai phương pháp trên, các bác sĩ có thể đánh giá khúc xạ thông qua soi bóng đồng tử ở bệnh nhân không có khả năng phản hồi trẻ nhỏ, người khuyết tật về nhận thức hay thể chất. Theo đó, các bác sĩ sẽ dùng kính hiển vi chiếu ánh sáng vào mắt bệnh nhân. Từ các ống kính khác nhau trong khi quan sát phản xạ ánh sáng hoặc phản chiếu trong mắt bệnh nhân để xác định độ chính xác của tật khúc xạ. Điều trị tật khúc xạ Có 3 cách điều trị tật khúc xạ bao gồm đeo kính mắt, đeo kính áp tròng hoặc phẫu thuật. Đeo kính mắt là phương pháp được dùng phổ biến vì tiện lợi, hợp túi tiền, dễ thay đổi, nhiều loại kính nhưng lại dễ quên đem theo, dễ gãy….Hãy kiểm tra độ kính 6 tháng/lần. Người cận thị thường hay đeo kính, vậy viễn thị có phải đeo kính không? Người bị viễn thị có thể mang kính, tuy nhiên việc này cần tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Mang kính áp tròng còn gọi là mang kính tiếp xúc loại kính này phù hợp với lứa tuổi thanh thiếu niên và người lớn. Ưu điểm của phương pháp là nhỏ gọn, người ngoài nhìn vào khó nhận biết được tật khúc xạ. Song, việc mang kính áp tròng cũng gặp những trở ngại nhất định như phải tháo lắp, ngâm rửa hàng ngày, nếu không khéo có thể gây trầy xước giác mạc, nhiễm trùng. Kính cũng có thể dị ứng với một số người. [7] Phẫu thuật người bệnh có thể phẫu thuật mắt bằng Lasik – một loại phẫu thuật sử dụng tia laser để khắc phục các vấn đề về thị lực, đặc biệt là những vấn đề do tật khúc xạ gây ra. Một ca phẫu thuật mắt Lasik kéo dài dưới 30 phút, đây là phương pháp phổ biến nhất với hơn 40 triệu ca phẫu thuật đã được thực hiện trên toàn thế giới [8]. Trước khi quyết định phẫu thuật Lasik, bác sĩ sẽ thực hiện một số kiểm tra, đánh giá để quyết định việc thực hiện ca phẫu thuật. Các bước kiểm tra bao gồm Đo bề mặt và độ dày giác mạc Kiểm tra tình trạng khô mắt Đo tật khúc xạ Kiểm tra xem thị lực gần đây có thay đổi không Song song với phẫu thuật mắt bằng Lasik, thị lực có thể được cải thiện bằng phương pháp PRK phẫu thuật cắt bỏ giác mạc bằng ánh sáng [9], đây là một loại phẫu thuật mắt bằng laser khúc xạ ngoại trú giúp điều trị cận thị, viễn thị và loạn thị. Tuy nhiên, phương pháp này cũng được khuyến cáo với một số đối tượng như người có bệnh tăng nhãn áp, người đang mang thai hoặc đang cho con bú, người bị đục thủy tinh thể, có sẹo trong mắt hoặc từng chấn thương giác mạc,… Những phương pháp phẫu thuật nói trên có thể gặp một số rủi ro không mong muốn, vì vậy trước khi lựa chọn phương pháp chữa tật khúc xạ, người bệnh cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ. Phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng laser Cách phòng chống tật khúc xạ như thế nào? Thăm khám mắt định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị tật khúc xạ Tật khúc xạ tuy không quá nguy hiểm nhưng lại gây nhiều phiền toái trong cuộc sống và sinh hoạt. Do đó, cần chủ động chăm sóc, bảo vệ đôi mắt bằng cách thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Theo đó, nên đi khám mắt định kỳ 6 tháng/lần, nhất là với những người đã mắc các tật khúc xạ. Đừng để khi có những dấu hiệu nghiêm trọng mới tìm đến bác sĩ. Bên cạnh đó, cần xây dựng cho bản thân thói quen sống và sinh hoạt lành mạnh. Cải thiện môi trường học tập, làm việc đủ ánh sáng, điều chỉnh khoảng cách tầm 50-60cm khi đọc sách hoặc khi sử dụng các thiết bị điện tử. Có thể áp dụng quy tắc 20-20-20 để mắt được nghỉ ngơi sau khoảng thời gian làm việc, học tập. Cụ thể, sau 20 phút làm việc với các thiết bị điện tử, nên cho mắt nghỉ 20 giây và nhìn ra xa 20 feet xấp xỉ 6m Với trẻ nhỏ, cần tập cho con ngồi học đúng tư thế, kiểm soát thời gian trẻ sử dụng thiết bị thông minh. Bên cạnh thời gian học tập nên cho con tham gia các hoạt động ngoài trời, dắt trẻ thăm khám mắt mỗi 6 tháng/lần hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở,… để kịp thời phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ. Ngoài ra, cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đa dạng các loại thực phẩm như khoai lang, cà rốt cung cấp nhiều vitamin A; cải bó xôi, trứng nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin hỗ trợ bảo vệ võng mạc, sữa và các sản phẩm từ sữa chứa vitamin A và kẽm… Chuyên khoa Mắt tại Hệ thống BVĐK Tâm Anh được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ, y tá có chuyên môn cao sẽ giúp bảo vệ đôi mắt của bạn. Khi gặp những triệu chứng liên quan đến tật khúc xạ, hãy nhanh chóng đến các cơ sở chuyên khoa mắt uy tín để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời.
Tật khúc xạ ở trẻ em là yếu tố tác nhân có thể ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và khả năng học tập của trẻ. Cùng tìm hiểu về các tật khúc xạ thường mắc ở trẻ, dấu hiệu nhận biết và cách khắc phục hiệu quả để cải thiện sức khỏe thị lực cho trẻ ngay sau đây!Menu xem nhanh 11. Tật khúc xạ thường gặp ở Cận Viễn Loạn Lệch khúc xạ2. Phương pháp điều trị khúc xạ ở trẻ em3. Phòng ngừa tật khúc xạ1. Tật khúc xạ thường gặp ở trẻThời gian trở lại đây, tỷ lệ người mắc tật khúc xạ đang ngày càng gia tăng. Theo các chuyên gia, tật khúc xạ là tình trạng hình ảnh thu vào mắt không hội tụ tại võng mạc, gây ra nhiều cản trở trong việc nhìn của mọi người. Trẻ em được đánh giá là đối tượng có nguy cơ cao mắc các tật khúc xạ, đặc biệt khi trẻ học tập sai tư thế, sử dụng thiết bị điện tử sai cách… Hiện nay, cận thị, viễn thị, loạn thị và lệch khúc xạ là các tật khúc xạ thường gặp ở trẻ nhỏ Cận thịCận thị là tật khúc xạ có tỷ lệ người mắc rất cao trên toàn cầu hiện nay. Đặc trưng của tình trạng này chính là trẻ gặp khó khăn trong việc nhìn đồ vật ở xa. Hình ảnh và ánh sáng thu vào mắt, hội tụ ở trước võng mạc thay vì đúng trên võng mạc như mắt bình thường. Hiện nay, nguyên nhân dẫn tới cận thị ở trẻ nhỏ vẫn chưa được kết luận chính xác, chủ yếu do thói quen học tập không khoa học, dùng nhiều thiết bị điện tử, ngồi sai tư thế…Dấu hiệu nhận biết tật khúc xạ cận thị ở trẻ mà cha mẹ có thể cảnh giác– Nhìn mờ, các vật thể ở càng xa thì khả năng nhìn của trẻ càng giảm.– Thường xuyên nheo, nhíu mắt thì mới có thể nhìn rõ vật ở trước mắt.– Đau nhức đầu, mỏi mắt do mắt phải điều tiết quá nhiều.– Thị lực giảm và cản trở khi nhìn trong điều kiện ánh sáng kém, ban đêm…Hình ảnh và ánh sáng thu vào mắt, hội tụ ở trước võng mạc thay vì đúng trên võng mạc được gọi là cận Viễn thịViễn thị ngược lại với cận thị do khi mắc phải tật khúc xạ này, trẻ thường gặp cản trở trong việc nhìn đồ vật ở gần, chỉ nhìn được vật ở xa hoặc rất xa. Mắt viễn thị có trục nhãn cầu ngắn hơn so với bình thường và hình ảnh, ánh sáng thu vào mắt nằm ở phía sau võng lớn trẻ nhỏ đều mắc tật viễn thị từ khi sơ sinh do nhãn cầu mắt đang trong giai đoạn hoàn thiện. Khi tới độ tuổi trưởng thành, viễn thị sẽ dần được cải thiện và trở thành chính số trường hợp trẻ mắc viễn thị nặng có thể gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập. Các bậc phụ huynh có thể dễ dàng nhận biết trẻ mắc cận thị thông qua các dấu hiệu sau– Không thể nhìn rõ đồ vật ở trước mắt, vật càng gần thì lại càng khó nhìn.– Cảm giác đau nhức quanh vùng mắt do phải nheo mắt để nhìn cho rõ.– Mỏi mắt, dễ chảy nước mắt sống và có thể đỏ mắt.– Một số trẻ mắc viễn thị nặng có thể gặp phải tình trạng lác mắt, nhược viễn thị có trục nhãn cầu ngắn hơn so với bình thường và hình ảnh, ánh sáng thu vào mắt nằm ở phía sau võng Loạn thịLoạn thị cũng là một trong số các tật khúc xạ ở trẻ em thường gặp, xảy ra khi hình ảnh thu vào trong mắt không hội tụ tại một điểm cụ thể trên võng mạc mà bị khuếch tán nhiều vị trí. Do đó, trẻ mắc tật loạn thị thường nhìn thấy đồ vật một cách méo mó và bị mờ, nhòe. Nguyên nhân gây ra loạn thị là do giác mạc có hình dạng bất thường khiến hình ảnh thu về bị sai lệch. Giác mạc bị méo mó về bất kỳ hướng nào cũng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực của trẻ. Ngoài ra, một nguyên nhân khác cũng được cho là gây ra tình trạng loạn thị là do thủy tinh thể cong lên bất mắc tật loạn thị thường gặp phải các triệu chứng như sau, cha mẹ có thể cảnh giác– Mắt nhìn mờ, nhìn thấy hình ảnh bị nhòe hoặc méo mó, không rõ nét.– Tầm nhìn đôi, nhìn một vật thấy có nhiều bóng mờ.– Đau mắt, nhức mỏi hoặc chảy nước mắt do phải điều tiết mắt nhiều… Lệch khúc xạLệch khúc xạ là tình trạng hai mắt mắc phải các tật khúc xạ khác nhau khiến thị lực của cả 2 mắt bị cản trở và có thể gây ra nhược thị ở trẻ nhỏ. Lệch khúc xạ có thể là một bên mắt bị cận, một bên bị viễn… Hoặc hai mắt cùng mắc một tật khúc xạ nhưng khác nhau về mức mắc lệch khúc xạ cũng gặp phải rất nhiều khó khăn và bất tiện trong sinh hoạt, học tập. Vì vậy, cha mẹ cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu bất thường nào ở trẻ như nhìn mờ, nheo mắt. Cần cho trẻ đi khám mắt định kỳ để kiểm soát thị lực và phát hiện sớm các tật khúc xạ để có thể điều trị kịp khúc xạ là tình trạng hai mắt mắc phải các tật khúc xạ khác nhau khiến thị lực của cả 2 mắt bị cản trở2. Phương pháp điều trị khúc xạ ở trẻ emCác bác sĩ sẽ căn cứ vào tật khúc xạ ở trẻ em mà đưa ra các phương án khắc phục phù hợp nhất– Cận thị Phương pháp phổ biến nhất được áp dụng chính là đeo kính gọng. Ngoài ra, trẻ cũng có thể sử dụng kính tiếp xúc hoặc kính định hình giác mạc khi có chỉ định của bác sĩ.– Viễn thị Điều chỉnh viễn thị cho trẻ bằng việc đeo kính gọng, kính định hình giác mạc tương tự như đối với tật khúc xạ cận thị.– Loạn thị Trường hợp trẻ mắc loạn thị nhẹ, không cần phải điều trị mà chỉ cần xây dựng một chế độ sinh hoạt khoa học, bổ sung vitamin A, E… để mắt trẻ luôn sáng khỏe. Nếu viễn thị nặng khiến trẻ nhìn mờ, gặp khó khăn trong sinh hoạt thì có thể điều trị bằng việc sử dụng kính thuốc, kính định hình giác mạc…– Lệch khúc xạ Đeo kính là giải pháp thường được áp dụng cho trẻ nhỏ mắc tình trạng lệch khúc xạ. Ngoài ra, bịt mắt cũng có thể là một chỉ định để đảm bảo cả 2 mắt của trẻ có thể nhìn trị tật khúc xạ ở trẻ em có thể áp dụng phương pháp đeo kính gọng, kính định hình giác mạc…3. Phòng ngừa tật khúc xạMột chế độ sinh hoạt khoa học có thể hỗ trợ ngăn ngừa trẻ mắc các tật khúc xạ kể trên. Vì vậy, cha mẹ cần lưu ý tới các vấn đề sau đây để có thể bảo vệ trẻ một cách toàn diện nhất– Điều chỉnh tư thế ngồi của trẻ khi học bài, tránh nhìn gần, cùi gù lưng khi học tập.– Hạn chế để trẻ sử dụng các thiết bị điện tử thường xuyên khi không cần thiết, nên có thời gian nghỉ sau khoảng từ 30-45 phút học tập để thư giãn mắt.– Đảm bảo không gian trẻ học tập luôn có điều kiện ánh sáng tốt, sáng và thoáng đãng.– Có chế độ dinh dưỡng khoa học, đảm bảo đủ vitamin cần thiết cho cơ thể và có thể bổ sung thêm nhiều rau củ, trái cây tươi giàu vitamin A, E…– Để trẻ nghỉ ngơi khoa học, ngủ đủ ít nhất 8 tiếng mỗi ngày và từ bỏ các thói quen dụi mắt, nheo mắt…– Khám thị lực cho trẻ thường xuyên, định kỳ 2 lần/năm để kiểm soát và chẩn đoán sớm các bệnh lý giúp điều trị kịp thời để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của bệnh tới thị lực thị lực cho trẻ thường xuyên, định kỳ 2 lần/năm để kiểm soát và chẩn đoán sớm các bệnh lýCác tật khúc xạ ở trẻ em là mối lo ngại hàng đầu của các chuyên gia cũng như phụ huynh trên toàn thế giới. Việc điều trị khắc phục khúc xạ cho trẻ có thể gặp phải nhiều khó khăn, cản trở và khả năng hồi phục thị lực không hoàn toàn 100%. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ thị lực cho trẻ là xây dựng một chế độ sống khoa học và khám nhãn khoa định kỳ.
tật khúc xạ mắt ở trẻ