tố tụng hình sự 2003

Giáo trình Luật tố tụng hình Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006 Bộ luật tố tụng hình 2003 Một số vấn đề lý luận thực tiễn biện pháp ngăn chặn tạm giam tố tụng hình sự, Khóa luận tốt nghiệp, Đàm Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 Tác giả : Quốc Hội Việt Nam. Bộ Luật tố tụng hình sự (Luật số: 101/2015/QH13) là một trong 16 Luật và 05 Nghị quyết mới vừa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015 và có hiệu lực ngày 01/07/2016 thay thế cho Bộ 1.1. Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 quy định "Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về biện pháp tạm giữ tại điều 81. Mặc dù Điều 81 BLTTHS đã quy định rõ ràng các đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, trong đó không có bị can nhưng trong thực tế áp dụng vẫn có người hiểu lầm và cho rằng có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ đối với bị can trong trường hợp chỉ cần áp dụng biện pháp ngăn chặn trong một thời gian ngắn. Những người đó lập luận rằng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất còn có thể áp dụng đối với bị can, cho nên tạm giữ cũng có thể được áp dụng đối với bị can. Chúng tôi cho rằng quy định hiện hành của BLTTHS về đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ là phù hợp và theo quy định của BLTTHS năm 2003, những người có quan điểm như trên là không đúng quy định của pháp luật.>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài 24/7 gọi 1900 6198 Một thực tế có liên quan đến biện pháp ngăn chặn tạm giữ là thời điểm áp dụng đối với người bị bắt trong từng trường hợp khẩn cấp. Mặc dù hiện nay Thông tư liên tịch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ công an – Bộ quốc phòng số 05 ngày 07/9/2005 đã quy định cho cơ quan điều tra được áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ đối với người bị bắt khẩn cấp trước khi có sự phê chuẩn của viện kiểm sát. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 81 và Điều 83 BLTTHS năm 2003, chúng tôi cho rằng việc tạm giữ chỉ được áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp sau khi có sự phê chuẩn của viện kiểm sát. Trong thời gian phê chuẩn của viện kiểm sát, cơ quan điều tra vẫn có quyền quản lí và lấy lời khai của người bị bắt tại cơ quan điều tra trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt được đối tượng và thời hạn xét phê chuẩn hoặc không phê chuẩn của viện kiểm sát chỉ được phép trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn tức là nằm trong thời hạn 24 giờ mà cơ quan điều tra phải ra một trong hai quyết định là tạm giữ nếu được phê chuẩn và trả tự do cho người bị bắt nếu không được phê chuẩn. Trường hợp theo quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT- VKSTC-BCA-BQP nói trên, nếu cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ mà viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt khẩn cấp thì người ra lệnh bắt không thể trả tự do ngay cho người bị bắt theo quy định tại khoản 4 Điều 81 BLTTHS được mà phải theo quy định tại khoản 3 Điều 86 BLTTHS, tức là viện kiểm sát phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ và sau đó người ra quyết định tạm giữ mới trả tự do cho người bị tạm giữ. Điều đó cho thấy hướng dẫn trong Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT- VKSTC-BCA-BQP về thời điểm áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ đối với người bị bắt khẩn cấp đã làm chồng chéo và mâu thuẫn khi áp dụng về thẩm quyền của viện kiểm sát và người có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp được quy định tại khoản 4 Điều 81 và khoản 3 Điều 86 thời hạn tạm giữ, khoản 3 Điều 87 BLTTHS quy định “Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ” nhưng lại không quy định về thẩm quyền trả tự do và thủ tục trả tự do. Trường hợp sau khi đã tạm giữ hết thời hạn theo luật định mà vẫn chưa có đủ căn cứ để khởi tố bị can đối với người bị tạm giữ thì tất nhiên phải trả tự do cho người bị tạm giữ nhưng điều luật này chưa quy định cụ quy định tại khoản 4 Điều 87 BLTTHS thì thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Mặc dù luật quy định như vậy nhưng cách trừ thế nào cho đến nay vẫn có nhiều cách hiểu. Hướng dẫn mới nhất nêu trong Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT- VKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 đang được các địa phương thực hiện nhưng vẫn còn có nhiều người cho rằng hướng dẫn như vậy chưa hợp lí. Quy định trên đây còn làm phát sinh sự phức tạp, thậm chí có thể làm nảy sinh tiêu cực, vi phạm trong việc giải quyết chế độ ăn uống của người bị tạm giữ và bị can trong trại tạm giam vì có thời gian tạm giữ nằm trong thời gian tạm dễ thực hiện, chúng tôi đề nghị bỏ quy định tại khoản 4 Điều 87 BLTTHS, thay vào đó cần đề xuất quy định cụ thể trong Pháp lệnh thi hành án phạt tù là thời gian bị tạm giữ và thời gian bị tạm giam được trừ vào thời gian thi hành án phạt hợp không bị khởi tố hoặc đã bị khởi tố, tạm giam nhưng sau đó được đình chỉ do bị oan thì thời gian tạm giữ và tạm giam được bồi thường theo Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/ vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụĐịa chỉ Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà NộiVăn phòng giao dịch Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà NộiĐiện thoại 04 - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900-6218E-mail[email protected], hoặc E-mail [email protected]. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CHƯƠNG I NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ năm 2003 Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các cơ quan, tổ chức và công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bộ luật tố tụng hình sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Điều 2. Hiệu lực của Bo luat to tung hinh su 2003 Mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công dân nước thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế đó. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc theo tập quán quốc tế, thì vụ án được giải quyết bằng con đường ngoại giao. CHƯƠNG II NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự Mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật to tung hinh su 2003. Điều 4. Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết nữa. Điều 5. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Điều 6. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình. Điều 7. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật. Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật. Điều 8. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải theo đúng quy định của Bộ luật này. Điều 9. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Điều 10. Xác định sự thật của vụ án Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Điều 11. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 13. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định. Điều 14. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không được tiến hành tố tụng hoặc người phiên dịch, người giám định không được tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều 15. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Điều 16. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Điều 17. Toà án xét xử tập thể Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Điều 18. Xét xử công khai Việc xét xử của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai. Điều 19. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Toà án. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Điều 20. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử 1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. 2. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Điều 21. Giám đốc việc xét xử Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất. Điều 22. Bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của Toà án 1. Bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó. 2. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước, chính quyền xã, phường, thị trấn, tổ chức và công dân phải phối hợp với cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong việc thi hành án. Các cơ quan nhà nước, chính quyền xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong việc thi hành án. Điều 23. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự 1. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước Toà án. 2. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này. 3. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Điều 24. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này cần phải có phiên dịch. Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức và công dân trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm 1. Các tổ chức, công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức và công dân tham gia tố tụng hình sự; phải trả lời kết quả giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm cho tổ chức đã báo tin, người đã tố giác tội phạm biết. 3. Các tổ chức, công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. Điều 26. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng 1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. 2. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự. 3. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và phải trả lời kết quả giải quyết cho cơ quan nhà nước đã báo tin hoặc kiến nghị biết. Điều 27. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời về việc thực hiện yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án. Điều 28. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Điều 29. Bảo đảm quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi của người bị oan Người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị oan; người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 30. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gây ra Người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự phải bồi thường cho người bị thiệt hại; người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 31. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, công dân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó. Cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo biết và có biện pháp khắc phục. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định. Điều 32. Giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Nếu phát hiện những hành vi trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật. >>> Ngoài ra xem thêm Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 CHƯƠNG III CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG Điều 33. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng 1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có a Cơ quan điều tra; b Viện kiểm sát; c Toà án. 2. Những người tiến hành tố tụng gồm có a Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; b Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; c Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra 1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra; b Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên trong việc điều tra vụ án hình sự; c Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; d Quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; đ Quyết định thay đổi Điều tra viên; e Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi thực hiện việc điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; b Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; c Quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; d Quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi; đ Kết luận điều tra vụ án; e Quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra; g Trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. 3. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên 1. Điều tra viên được phân công điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Lập hồ sơ vụ án hình sự; b Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; c Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng; d Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; đ Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; e Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. 2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát 1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự; b Quyết định phân công Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự; c Kiểm tra các hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên; d Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của pháp luật; đ Quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên; e Quyết định rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới; g Quyết định thay đổi Kiểm sát viên; h Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát. Khi Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này; b Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên; c Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; quyết định gia hạn điều tra, quyết định gia hạn tạm giam; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; d Quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra; đ Quyết định hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; e Quyết định chuyển vụ án; g Quyết định việc truy tố, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định trưng cầu giám định; h Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi điều tra, quyết định xử lý vật chứng; i Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định của Toà án; k Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát. 3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên 1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; b Đề ra yêu cầu điều tra; c Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; d Kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam; đ Tham gia phiên toà; đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải quyết vụ án; hỏi, đưa ra chứng cứ và thực hiện việc luận tội; phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án, tranh luận với những người tham gia tố tụng tại phiên toà; e Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án, của những người tham gia tố tụng và kiểm sát các bản án, quyết định của Toà án; g Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án; h Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát. 2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án 1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Tổ chức công tác xét xử của Toà án; b Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; c Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa; d Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này; đ Ra quyết định thi hành án hình sự; e Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; g Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; h Quyết định xoá án tích; i Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án. Khi Chánh án Tòa án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. 2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam; quyết định xử lý vật chứng; b Quyết định chuyển vụ án; c Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án. 3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Toà án có các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chánh án, Phó Chánh án Toà án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán 1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà; b Tham gia xét xử các vụ án hình sự ; c Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử; d Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều này còn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật này; b Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; c Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; d Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên toà; đ Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công của Chánh án Toà án. 3. Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa. 4. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm 1. Hội thẩm được phân công xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà; b Tham gia xét xử các vụ án hình sự theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm; c Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. 2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án 1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Phổ biến nội quy phiên toà; b Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà; c Ghi biên bản phiên toà; d Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. 2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về những hành vi của mình. Điều 42. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu 1. Họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo; 2. Họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó; 3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Điều 43. Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng Những người sau đây có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng 1. Kiểm sát viên; 2. Bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ; 3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Điều 44. Thay đổi Điều tra viên 1. Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu a Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này; b Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm hoặc Thư ký Tòa án. 2. Việc thay đổi Điều tra viên do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định. Nếu Điều tra viên là Thủ trưởng Cơ quan điều tra mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành. Điều 45. Thay đổi Kiểm sát viên 1. Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu a Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này; b Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm hoặc Thư ký Tòa án. 2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên toà do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Trong trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên toà thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử Kiểm sát viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Điều 46. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm 1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi, nếu a Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này; b Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; c Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án. 2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định. Nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. Trên đây là bộ luật tố tụng hình sự 2003 do Luật sư TGS Law tóm tắt và chọn lọc lại những ý chính để bạn đọc có thể hiểu rõ nhất. Nếu bạn vẫn chưa hiểu thì có thể liên hệ tới số Hotline hoặc truy cập và Website Mọi thắc mắc của bạn đọc sẽ được chúng tôi giải đáp đầy đủ nhất có thể. Ngày đăng 25/04/2016, 0047 so sánh luật tố tụng hình sự 2003 và 2015, quyền con người trong các quy định mới của pháp luật Mở rộng việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi lích hợp pháp của cá nhân thay vì chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hơn nữa quy định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền THTT một cách bao quát hơn thay vì liệt kê tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền nàyĐiều 5. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luậtTố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luậtTTHS được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh giới hạn đối tựơng được hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật như BLTTHS 2003 đã nêu mà mở rộng quyền bình đẳng của con người, bình đẳng của pháp nhânĐảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền con người , quyền bình đẳng Thay cụm từ “nam nữ” bằng ’giới tính ’ vì theo xu thế thế giới , pháp luật Việt Nam không thừa nhận cũng không phủ nhận giới tính thứ 3 Bltths2003 Bltths2015 Điều Tôn trọng bảo vệ quyền công dân Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm phạm vi trách nhiệm phải tôn trọng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp cần thiết biện pháp áp dụng, kịp thời hủy bỏ thay đổi biện pháp đó, xét thấy có vi phạm pháp luật không cần thiết Điều Tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi ích hợp pháp cá nhân Khi tiến hành tố tụng, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mình, quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi ích hợp pháp củacá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp cần thiết biện pháp áp dụng, kịp thời hủy bỏ thay đổi biện pháp xét thấy có vi phạm pháp luật không cần thiết Điều Bảo đảm quyền bình đẳng công dân trước pháp luật Tố tụng hình tiến hành theo nguyên tắc công dân bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội Bất người phạm tội bị xử lý theo pháp luật Điều Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật TTHS tiến hành theo nguyên tắc người bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn Nhận xét Mở rộng việc tôn trọng bảo vệ quyền người, quyền lợi lích hợp pháp cá nhân thay bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp công dân, quy định trách nhiệm, quyền hạn quan, người có thẩm quyền THTT cách bao quát thay liệt kê tất quan, người có thẩm quyền Không giới hạn đối tựơng hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật BLTTHS 2003 nêu mà mở rộng quyền bình đẳng người, bình đẳng pháp nhân giáo, thành phần địa vị xã hội Bất Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền người phạm tội bị xử lý theo pháp người , quyền bình đẳng luật Mọi pháp nhân bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu thành phần kinh tế Điều Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm thân thể công dân Không bị bắt, định Toà án, định phê chuẩn Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội tang Việc bắt giam giữ người phải theo quy định Bộ luật Nghiêm cấm hình thức truy bức, nhục hình Điều 10 Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm thân thể Mọi người có quyền bất khả xâm phạm thân thể Không bị bắt định Tòa án, định phê chuẩn Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội tang Việc giữ người trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định Bộ luật Nghiêm cấm tra tấn, cung, dùng nhục hình hay hình thức đối xử khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe người Điều Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản công dân Công dân có quyền pháp luật bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản bị xử lý theo pháp luật Người bị hại, người làm chứng người tham gia tố tụng khác người thân thích họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản Điều 11 Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản pháp nhân Thay cụm từ “nam nữ” ’giới tính ’ theo xu thế giới , pháp luật Việt Nam không thừa nhận không phủ nhận giới tính thứ Đây quyền thiêng liêng không phân biệt hưởng Quy định thêm cac trường hợp cấm để đảm bảo quyền bất khả xâm phạm than thể hình thức Quyền bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản không Mọi người có quyền pháp luật bảo hộ công dân mà người, nữa, pháp tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài nhân bảo vệ danh dự, uy tín, tài sản sản – quy định quan trọng Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính BLTTHS 2015 mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản Đồng thời, nhấn mạnh việc không giải cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài việc trục xuất, giao nộp công dân quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định pháp luật sản pháp nhân bị xử lý theo pháp luật Việt Nam cho nhà nước khác Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác Đảm bảo quyền công dân Điều Không bị coi có tội chưa có án kết tội Toà án có hiệu lực pháp luật Không bị coi có tội phải chịu hình phạt chưa có án kết tội Toà án có hiệu lực pháp luật Điều 13 Suy đoán vô tội Người bị buộc tội coi tội chứng minh theo trình tự, thủ tục Bộ luật quy định có án kết tội Tòa án có hiệu lực pháp luật Khi không đủ làm sáng tỏ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục Bộ luật quy định quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội tội Không có Điều 14 Không bị kết án hai lần tội phạm Không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người mà hành vi họ có án Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình quy định tội phạm Điều 11 Bảo đảm quyền bào chữa người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa nhờ người khác bào chữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực quyền bào chữa họ theo quy định Bộ luật Điều 16 Bảo đảm quyền bào chữa người bị buộc tội, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp bị hại, đương Bảo đảm quyền công dân quyền Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư người khác bào chữa Điều 18 Xét xử công khai Việc xét xử Toà án tiến hành công khai, người có quyền tham dự, trừ trường hợp Bộ luật quy định Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, phong mỹ tục dân tộc để giữ bí mật đương theo yêu cầu đáng họ Toà án xét xử kín, phải tuyên án công khai Điều 19 Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp họ, người bảo vệ quyền lợi đương có quyền bình đẳng việc đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa yêu cầu tranh luận dân chủ trước Toà án Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực quyền nhằm làm rõ thật khách quan vụ án Điều 25 Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Không có Điều 26 Tranh tụng xét xử bảo đảm -Thể hiệ tiến nhận đạo đề cao quyền người -Khắc phục định kiến với người bị buộc tội -Tạo điều kiện cho người bị buộc tội thực quyền bào chữa , sở để thực đắn khách quan hành vi tố tụng, ngăn ngừa khả tiên liệu trước tố tụng hình bào chữa , minh oan , bảo vệ Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương thực đầy đủ quyền bào chữa, quyền lợi ích hợp pháp họ theo quy định Bộ luật Tòa án xét xử kịp thời thời hạn luật định, bảo đảm công Tòa án xét xử công khai, người có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp Nhấn mạnh nguyên tắc Tòa án phải xét xử kịp thời, công bằng Tòa án xét xử kịp thời thời hạn luật định, bảo đảm công BLTTHS 2015 quy định Trường hợp đặc biệt Đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người cần giữ bí mật nhà nước, phong, mỹ tục 18 tuổi – quy định BLTTHS dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi 2015 để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu đáng đương Tòa án xét xử kín phải tuyên án công khai BLTTHS 2015 làm rõ quy định , quy Trong trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa người tham gia tố tụng khác có quyền bình đẳng việc đưa chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa yêu cầu để làm rõ thật khách quan vụ án Tài liệu, chứng hồ sơ vụ án Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ hợp pháp Phiên tòa xét xử vụ án hình phải có mặt đầy đủ người theo quy định Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải lý bất khả kháng trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác Bộ luật này quy định Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác thực đầy đủ quyền, nghĩa vụ tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án định tranh tụng tố tụng hình Đảm bảo cho trình xét xử công người tội , không xử oan cho người vô tội , kết xét xử xác Nhằm đảm bảo việc thực quyền bào chữa Mọi chứng xác định có tội, chứng xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều Bộ luật hình để xác định tội danh, định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại bị cáo, xử lý vật chứng tình tiết khác có ý nghĩa giải vụ án phải trình bày, tranh luận, làm rõ phiên tòa Bản án, định Tòa án phải vào kết kiểm tra, đánh giá chứng kết tranh tụng phiên tòa Điều 58 Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt Quy định rõ quyền người bị giữ Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trường hợp phạm tội tang người bị bắt theo định truy nã có quyền trường hợp khẩn cấp , người bị bắt bảo vệ a Được nghe, nhận lệnh giữ người trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trường hợp khẩn cấp, định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trường hợp khẩn cấp, định truy nã; giải thích bào chữa , quyền giữ b Được biết lý bị giữ, bị bắt; c Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; quyền hợp pháp họ đặc biệt quyền người họ được biết lý , im lặng tạo điều kiện cho họ thực quyền hợp pháp , đảm bảo công ,tạo điểu kiện cho trình điều tra xác d Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá; g Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng việc giữ người, bắt người Người bị giữ trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người yêu cầu quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định Bộ luật này Điều 48 Người bị tạm giữ Người bị tạm giữ người bị bắt trường hợp khẩn cấp, phạm tội tang, Điều 59 Người bị tạm giữ Người bị tạm giữ người bị giữ trường hợp khẩn cấp, bị bắt trường hợp Ngoài quyền nêu BLTTHS 2003, bổ sung thêm người bị bắt theo định truy nã người phạm tội tự thú, đầu thú họ có định tạm giữ Người bị tạm giữ có quyền a Được biết lý bị tạm giữ; b Được giải thích quyền nghĩa vụ; c Trình bày lời khai; d Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; đ Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Khiếu nại việc tạm giữ, định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực quy định tạm giữ theo quy định pháp luật phạm tội tang, bị bắt theo định truy nã người phạm tội tự thú, đầu thú họ có định tạm giữ -Được nhận định tạm giữ, định Người bị tạm giữ có quyền định gia hạn tạm giữ định tố tụng a Được biết lý bị tạm giữ; nhận định tạm giữ, định gia hạn tạm giữ, định phê chuẩn định gia hạn tạm giữ định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; b Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; c Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; d Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; gia hạn tạm giữ, định phê chuẩn khác theo quy định BLTTHS 2015 - Được thông báovề quyền nghĩa vụ - Trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; - Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; liên quan yêu cầu người có thẩm quyền g Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng việc tạm giữ Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quy định Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá Làm rõ quy định pháp luật việc tuân thủ nghĩa vụ người bị tạm giữ Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quy định BLTTHS 2015 và Luật thi hành Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp , đảm bảo thực quyền người Điều 49 Bị can Bị can người bị khởi tố hình Bị can có quyền a Được biết bị khởi tố tội gì; b Được giải thích quyền nghĩa vụ; c Trình bày lời khai; d Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; đ Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định Bộ luật này; e Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; g Được nhận định khởi tố; định áp dụng, thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; kết luận điều tra; định đình chỉ, tạm đình điều tra; định đình chỉ, tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trường hợp vắng mặt lý đáng bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã Điều 60 Bị can Bị can người pháp nhân bị khởi tố hình Quyền nghĩa vụ bị can pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định Bộ luật Bị can có quyền - Thêm đối tượng xem bị can, pháp nhân - Ngoài quyền đựơc nêu BLTTHS 2003, bổ sung a Được biết lý bị khởi tố; + Được biết lý bị khởi tố b Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; + Được thông báovề quyền nghĩa vụ c Nhận định khởi tố bị can; định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can, định phê chuẩn định khởi tố bị can, định phê chuẩn định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kết luận điều tra; định đình chỉ, tạm đình điều tra; định đình chỉ, tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; d Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; + Nhận định phê chuẩn định khởi tố bị can, định phê chuẩn định thay đổi, bổ sung định khởi tố bị can; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế + Trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; + Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ g Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; THTT kiểm tra, đánh giá h Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; i Đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch thuật + Đọc, ghi chép tài liệu tài liệu bào chữa kể từ kết thúc điều tra có yêu cầu; k Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can có nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải, bỏ trốn bị truy nã; b Chấp hành định, yêu cầu quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa bị can có yêu cầu quy định điểm i khoản Điều số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ kết thúc điều tra có yêu cầu - Quy định chi tiết nghĩa vụ bị can sau + Có mặt theo giấy triệu tập người có thẩm quyền THTT Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải, bỏ trốn bị truy nã + Chấp hành định, yêu cầu quan, người có thẩm quyền THTT - Bổ sung quy định sau Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án TAND tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép tài liệu tài liệu số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa bị can có yêu cầu  Tạo điều kiện cho việc thực quyền nghĩa vụ bị can pháp luật , bảo vệ lợi ích hợp pháp Điều 50 Bị cáo Bị cáo người bị Toà án định đưa xét xử Bị cáo có quyền a Được nhận định đưa vụ án xét xử; định áp dụng, thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; định đình vụ án; án, định Tòa án; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; b Tham gia phiên toà; c Được giải thích quyền nghĩa vụ; d Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định Bộ luật này; đ Đưa tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Tự bào chữa nhờ người khác bào chữa; g Trình bày ý kiến, tranh luận phiên tòa; h Nói lời sau trước nghị án; i Kháng cáo án, định Toà án; k Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố Điều 61 Bị cáo Bị cáo người pháp nhân bị Tòa án định đưa xét xử Quyền nghĩa vụ bị cáo pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định Bộ luật Bị cáo có quyền a Nhận định đưa vụ án xét xử; định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; định đình vụ án; án, định Tòa án định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; Thêm đối tượng bị xem bị cáo, pháp nhân Bị cáo người pháp nhân bị Tòa án định đưa xét xử Quyền nghĩa vụ bị cáo pháp nhân thực thông qua người đại diện theo pháp luật pháp nhân theo quy định BLTTHS 2015 Ngoài quyền đề cập b Tham gia phiên tòa; BLTTHS 2003, bổ sung c Được thông báo, giải thích quyền nghĩa vụ quy định Điều này; + Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện d Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến pháp cưỡng chế + Được thông báo quyền nghĩa vụ + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người định giá tài sản, người dịch tụng Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập Toà án; trường hợp vắng mặt lý đáng bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã hành tố tụng tham gia phiên tòa; đ Đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; g Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người h Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội; có thẩm quyền THTT tham gia phiên tòa i Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi tự hỏi người tham gia phiên tòa chủ tọa đồng ý; tranh luận phiên tòa; vật liên quan yêu cầu người có thẩm quyền k Nói lời sau trước nghị án; l Xem biên phiên tòa, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung vào biên phiên tòa; m Kháng cáo án, định Tòa án; n Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; o Các quyền khác theo quy định pháp luật Bị cáo có nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập Tòa án Trường hợp vắng mặt không lý bất khả kháng không trở ngại khách quan bị áp giải; bỏ trốn bị truy nã; b Chấp hành định, yêu cầu Tòa án + Trình bày ý kiến chứng cứ, tài liệu, đồ tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá + Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa lời khai chống lại buộc phải nhận có tội + Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi tự hỏi người tham gia phiên tòa chủ tọa đồng ý; tranh luận phiên tòa + Xem biên phiên tòa, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung vào biên phiên tòa + Kháng cáo án, định Tòa án + Các quyền khác theo quy định pháp luật - Ngoài nghĩa vụ nêu BLTTHS 2003, bổ sung nghĩa vụ Chấp hành định, yêu cầu Tòa án Về quyền người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Bộ luật tố tụng hình nước ta quy định đầy đủ quyền người bị buộc tội như quyền biết bị buộc tội tội gì; Quyền tự bào chữa nhờ người khác bào chữa cho mình; Quyền chứng minh vô tội việc đưa tài liệu, đồ vật, yều cầu; Quyền khiếu nại định quan tiến hành tố tụng; Quyền tham gia phiên tòa tranh luận phiên tòa; Quyền không bị xét xử cách chậm trễ thể quy định thời hạn tạm giữ để khởi tố vụ án, thời hạn điểu tra, thời hạn truy tố, thời hạn xét xử…ví dụ như hết thời hạn tạm giữ quan điều tra khởi tố bị can phải trả tự cho người bị tạm giữ; hết thời hạn điều ta không chứng minh tội phạm phải đình điều tra, hủy bỏ định khởi tố bị can, trả lại cho họ trạng thái bình thường người vô tội xin lỗi công khai, bồi thường nhà nước… Khi người bị buộc tội họ phải xét xử tòa án độc lập, công khai công Cụ thể hóa nguyên tắc này, Hiến pháp Luật tố tụng hình nước ta có quy định chặt chẽ thủ tục xét xử vụ án hình Tòa án ghi nhận vai trò Tòa án việc xét xử, đồng thời quy định quyền bị cáo giai đoạn xét xử Đó việc quy định cụ thể thời hạn xét xử cho loại tội cụ thể Quy định quyền bị cáo trước tòa như tự bào chữa, nhờ người bào chữa, tranh tụng bình đẳng với bên buộc tội …Quy định quyền kháng cáo nguyên tắc hai cấp xét xử Những quy định nhằm đảm bảo quyền xét xử công có án công người bị buộc tội ... tạm đình vụ án; cáo trạng, định truy tố; định tố tụng khác theo quy định Bộ luật này; h Khiếu nại định, hành vi tố tụng quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bị can phải có mặt theo giấy... người có thẩm quyền tiến hành tố tụng Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi... sở để thực đắn khách quan hành vi tố tụng, ngăn ngừa khả tiên liệu trước tố tụng hình bào chữa , minh oan , bảo vệ Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải - Xem thêm -Xem thêm so sánh bộ luật tố tụng hình sự 2003 và 2015, so sánh bộ luật tố tụng hình sự 2003 và 2015,

tố tụng hình sự 2003